CÔNG DỤNG VÀ CÁCH DÙNG CAO MẬT NHÂN
Cây mật nhân còn được gọi là Cây bá bệnh hay bách bệnh, có tên khoa học Eurycoma longifolia. Là một trong những dược liệu được sử dụng trong nhiều bài thuốc nam bởi các tác dụng dược lý và lợi ích đối với sức khỏe con người. Vậy công dụng cây mật nhân như thế nào và cách sử dụng ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu...
Đặc điểm cây: Cây mật nhân thường mọc dưới tán của những cây lớn khác; phát triển nhiều ở các tỉnh miền trung, tây nguyên, như Gia Lai, Kon Tum, Bình định... Thân cây lớn có nhiều lông, cây trưởng thành có thể cao từ 15 – 20 mét. Lá cây mọc kép hình lông chim. Hoa cây mọc thành cụm có màu đỏ tươi hoặc đỏ nâu. Quả cây có hình trứng, hơi dẹt, có rãnh ở giữa. Rễ cây hình trụ có màu vàng, vỏ ngoài màu vàng nâu.
Điều đặc biệt ở cây mật nhân, bộ phận của cây gồm vỏ thân, quả, lá, thân rễ... đều được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, ngoại trừ hoa cây. Dược liệu sau khi sơ chế được bào chế thành bột thô, bột mịn hoặc chiết xuất chất lỏng từ gốc cây hoặc chiết xuất bổ sung dạng viên, bảo quản trong túi ni lông hoặc hũ thủy tinh được thắt chặt miệng và cất trữ ở nơi thoáng mát, tránh ẩm ướt làm ẩm mốc dược liệu.
Công dụng của cây mật nhân: Theo nghiên cứu của các nhà chuyên môn, cây mật nhân có tính mát, vị đắng không độc. Vỏ mật nhân chứa hàm lượng lớn chất urycomalacton (chất gây đắng) và nhiều hoạt chất gồm camopesterol, quasin, 2,6 – dimetoxybenzoquinon, bsitorol, alcaloid (10 – dimethoxycanthin, carbolin, quassinoid (eurycomalacton, longilacton, 15-β-dihydroxyklaineanon).... Chính nhờ vào các thành phần hoạt chất trên, cây mật nhân có những công dụng sau:
- Kích thích cơ thể nam giới tăng tiết nồng độ hormone sinh dục một cách tự nhiên nhất; hỗ trợ cải thiện triệu chứng xuất tinh sớm, yếu sinh lý, liệt dương; tăng cường sự ham muốn và nâng cao chất lượng tinh trùng...;
- Điều trị chứng rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh và kinh nguyệt không đều ở phụ nữ;
- Điều trị tiêu chảy, kiết lỵ; Chữa bệnh ghẻ lở, chàm, mẩn ngứa ở trẻ em;
- Công dụng của cây mật nhân giúp ăn ngon miệng và kích thích đường tiêu hóa; Chống lại và tiêu diệt ký sinh trùng gây sốt xuất huyết, sốt rét; Trị chứng nhức mỏi tay chân, nhức mỏi xương khớp; Tẩy giun; giúp giải rượu.
Công dụng của mật nhân được phát huy tác dụng như thế nào còn tùy thuộc vào cách dùng và liều lượng. Tuy nhiên, chúng ta có thể sử dụng cây mật nhân ở các dạng gồm thuốc ngâm rượu, nước sắc, thuốc ngâm sáp mật ong, chế thành cao hoặc viên nén. Cụ thể như sau:
Một là, Ngâm rượu: Dùng rễ cây mật nhân rửa sạch rồi thái mỏng, phơi nắng đến khi héo dần và đem ngâm với một ít rượu. Để giảm vị đắng của urycomalacton có thể ngâm với một ít hạt chuối phơi khô và táo mèo. Thời gian ngâm khoảng 1 tháng là có thể lấy ra sử dụng.
Hai là, Ngâm với sáp mật ong: Sử dụng một lượng dược liệu mật nhân đã được thái mỏng, một ít sáp mật ong đem ngâm với một thể tích vừa đủ rượu trắng. Thời gian ngâm từ 30 – 4 ngày là có thể lấy ra sử dụng;
Ba là, Sắc lấy nước dùng: Dược liệu mật nhân được cắt thành từng đoạn nhỏ và hãm cùng với nước sôi, dùng uống thay nước trà. Mỗi lần dùng khoảng 15g và có thể tăng liều hơn khi có nhu cầu;
Bốn là, Tán thành bột mịn: Dược liệu được tán thành bột mịn, thêm một ít nước ấm hoặc mật để hoàn thành viên tròn. Mỗi lần dùng khoảng 6 – 10g dược liệu đã được sơ chế;
Năm là, Chế thành cao: Dược liệu mật nhân được thái nhỏ thành sợi, sau đó tán thành bột mịn, thêm mật ong thành dạng sệt và đem nấu ở 55 độ. Cao dược liệu sau khi nấu được để nguội và để vào ngăn mát tủ lạnh. Sử dụng 1 thìa cà phê cho mỗi lần dùng;
Một số bài thuốc ai cũng nên biết!
- Bài thuốc giúp cải thiện chức năng gan: Dùng 10g cây mật nhân, 30g diệp hạ châu và 70g cà gai leo. Hỗn hợp dược liệu đem sắc với 1 lít nước đến khi còn một nửa thể tích nước thì dừng. Chia nước thuốc thu được thành 2 lần uống trong ngày và nên uống khi thuốc còn ấm.
- Bài thuốc chữa ăn không tiêu, đau bụng, trướng bụng: Dùng 50g hỗn hợp các dược liệu gồm rễ cây mật nhân, hậu phác, cam thảo, củ bồ bồ, hoắc hương, trần bì, cây sả, củ sấu. Hỗn hợp dược liệu được rửa sạch, phơi khô rồi tán thành bột mịn, cất trong hũ thủy tinh và dùng dần. Hàm lượng mỗi lần sử dụng là 12g dược liệu hãm với nước nóng, lấy nước uống.
Bài thuốc trị gout: Dùng một lượng vừa đủ dược liệu mật nhân đem sắc với 500ml nước, đến khi cô đặc còn khoảng 200ml dung dịch. Chia nước thuốc thu được thành 2 – 3 lần uống trong ngày. Người bệnh cần kiên trì dùng bài thuốc mỗi ngày để cải thiện các triệu chứng của bệnh.
- Bài thuốc giúp kích thích tiêu hóa: Sử dụng 20g rễ cây mật nhân, 10g quả chuối sứ khô (đã được nướng vàng). Đem hỗn hợp ngâm trong 1 lít rượu trắng và có thể dùng sau 7 ngày. Liều dùng mỗi lần là một chén thủy tinh nhỏ (30ml) và mỗi ngày 3 lần vào buổi sáng, trưa, tối.
- Bài thuốc trị ghẻ, chàm và mẩn ngứa ở trẻ em: Dùng 2 – 3 nắm lá cây mật nhân đun với nước và dùng tắm. Trong khi tắm dùng nước rửa kỹ vùng da bị tổn thương, dùng bã chà xát nhẹ để giúp tăng công dụng.
- Bài thuốc chữa kiết lỵ, tiêu chảy: Dùng một ít quả mật nhân sắc với nước. Nước thuốc thu được dùng uống mỗi ngày, sau 3 - 5 ngày sử dụng, chứng lỵ và tiêu chảy được điều trị khỏi hoàn toàn.
- Bài thuốc chữa khó tiêu, đầy hơi, tẩy giun và giải độc rượu: Sử dụng một lượng vừa đủ rễ cây mật nhân sắc với nước, đến khi cô đặc rồi chia thành 2 lần uống trong ngày.
Tác dụng phụ: Khi sử dụng mật nhân, bên cạnh công dụng, cần chú ý một số tác dụng phụ có thể gặp phải như sau: Nôn và buồn nôn; Chóng mặt, đau đầu; Kích ứng da; Hạ đường huyết; Nôn mửa do ngộ độc.
Chống chỉ định: Người mẫn cảm hay dị ứng với các thành phần trong cây mật nhân; Trẻ em dưới 10 tuổi và phụ nữ đang mang thai; Người mắc các bệnh lý về dạ dày, tim mạch, gan...; Người có vấn đề về chức năng nội tạng; Người bệnh vừa hồi phục cũng không nên sử dụng các bài thuốc chứa dược liệu mật nhân. Bởi khi cơ thể chưa được hồi phục hoàn toàn, bệnh lý có thể khởi phát và trở nên trầm trọng hơn.
Hi vọng bài viết có thể giúp bạn đọc có thêm một số thông tin hữu ích về cao mật nhân. Hẹn gặp lại trong các bài viết của Tây Thiên.